Nội Dung
Vận đơn là một chứng từ quan trọng, mang tính bắt buộc trong giao dịch thương mại quốc tế. Mỗi phương thức vận chuyển sẽ có loại vận đơn riêng biệt. Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không cũng không ngoại lệ với chứng từ đại diện là vận đơn hàng không.
Vận đơn hàng không là chứng từ do người chuyên chở phát hành để xác nhận việc nhận lô hàng để vận chuyển bằng máy bay. Thuật ngữ này trong tiếng Anh là Air waybill, thường viết tắt là AWB
Thông qua bài viết này, VNPOST.ONLINE Logistics muốn mang đến cho quý đọc giả những thông tin bổ ích về vai trò và nội dung trên vận đơn hàng không (mặt trước vận đơn và mặt sau của vận đơn). Hãy cùng bắt đầu nhé.
Vận đơn hàng không được xem là bằng chứng của một hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường hàng không, được ký kết giữa người gửi hàng và người chuyên chở (Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 4 tháng 1 năm 1992)
Vai trò của vận đơn hàng không bao gồm:
Mặt trước AWB cung cấp những thông tin chi tiết nhất về lô hàng mà hãng hàng không nhận vận chuyển cho các Logistics/fowarder bao gồm
6. Agent’s IATA code: Số hiệu IATA của đại lý phát hành bill (IATA là Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế – International Air Transport Association).
7. Air of departure: Sân bay khởi hành có liên quan đến mục (2).
8. By First Carrier: Hãng bay vận chuyển lô hàng
9. Air of destination: Sân bay đến
10. Flight/Date: Số chuyến bay và ngày khởi hành chuyến bay.
11. Số House Airway Bill of Lading(Số HAWB): Số vận đơn hàng không bill house do công ty Logistics/forwarder phát hành cho người gửi hàng. Đây là số tham chiếu để công ty Logistics và người gửi hàng cùng theo dõi lô hàng và trao đổi thông tin liên quan đến tình trạng hiện tại của lô hàng.
12. Bản 1,2 và 3 là ba bản gốc có giá trị như nhau. Không giống với vận đơn đường biển, vận đơn đường hàng không sẽ được cấp rất nhiều bản cụ thể là 8 bản. Trong đó, bản 1 là cho nhà vận chuyển, bản 2 là dành cho người nhận hàng, 3 là dành cho người gửi hàng, bản copy thứ 4 là bản dành để giao hàng, bản copy thứ 8 dùng cho các đại lý, các bản còn lại là bản copy được sử dụng với các mục đích khác nhau trong vận chuyển hàng hóa quốc tế.
13. Ghi các điều kiện ràng buộc trong vận chuyển như một hợp đồng
14. Accounting Information/Also Notify: Mục này thể hiện trách nhiệm trả cước hàng không của nhà xuất khẩu và nhập khẩu trong đó
15.Currency: Đồng tiền tính cước
16. Charges codes: đây là loại cước phí vận chuyển mà hãng hàng không quy định
17. WT/VAL (Weight/ Valuation charges): Cước phí theo trọng lượng / theo giá trị, PP, CC
18. Declared value for carriage: Giá trị hàng khai báo vận chuyển (dùng để xác định giá trị hàng hóa làm căn cứ bảo hiểm nếu có), nếu không có khai báo giá trị hàng thì điền từ NVD hoặc N.V.D
19. Declared value for customs: Giá trị khai báo hải quan (dùng làm căn cứ khai quan), nếu không muốn khai báo vào ô này thì để NVD, hoặc để AS PER INVOICE
20. Nếu nhà vận chuyển cung cấp dịch vụ bảo hiểm thì các ô này được điền thông tin vào, và nếu không có thì sẽ để trống.
Nội dung trong mục (20) cũng đã khép lại phần đầu tiên của chủ đề “Giả Mã Vận Đơn Hàng Không” cùng VNPOST.ONLINE Logistics. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vận đơn hàng không là gì cũng như các thông tin chi tiết mà AWB cung cấp.